Bạn đang có nhu cầu tìm hiểu về loài ngan đẻ trứng. Cách vệ sinh, thay độn chuồng sao cho bảo đảm vệ sinh tránh mầm bệnh thì hãy cùng tham khảo ngay bài viết của Traiga365 chúng tôi nhé bạn.
I/ Kỹ thuật nuôi ngan đẻ trứng từ 169-> 602 ngày tuổi
1. Đặc điểm của ngan đẻ trứng
Ngan đẻ được chia thành 2 chú kỳ đẻ:
– Chu kỳ 1:Từ tuần 16 trở đi.
+ Thời gian đẻ kéo dài từ 24-28 tuần
+ Nghỉ đẻ ngan sẽ thay lông giữa hai chu kỳ từ 10 – 12 tuần
– Chu kỳ 2: Từ tuần 64 – tuần 86
+ Thời gian đẻ kéo dài khoảng 22 -24 tuần
2. Kỹ thuật chọn ngan đẻ đúng chuẩn
Khi chọn ngan đẻ bạn cần chú ý:
– Con ngan trống sẽ có mào đỏ, dáng đi hùng dũng, phản xạ tốt.
+ Gai giao cấu có màu hồng dài từ 3->4cm
+ Khối lượng đạt từ 3,4 -> 3,5kg/con đối với ngan nội địa.
+ Khối lượng đạt từ 4,0 -> 4,5kg/con đối với ngan Pháp
– Con ngan mái thì bạn nên chọn những con có thân hình cân đối, ở vùng bụng mềm và lông bóng sáng.
+ Khối lượng ngan mái đạt từ 2,1 -> 2,2 kg/con với ngan nội địa
+ Khối lượng ngan mái đạt từ 2,2 -> 2,4 kg với ngan Pháp.
3. Kỹ thuật nuôi ngan đẻ
– Chuồng nuôi và ổ đẻ
Đảm bảo tránh gió lùa, thoáng mát vào mùa hè và ấm trong mùa đông. Đảm bảo mật độ 3-4 con/m2 . Nền chuồng nên có độ dốc để tiện vệ sinh và tốt nhất nên có 2 bậc (bậc trên chiếm 1/4 diện tích chuồng để ổ đẻ, bậc dưới nơi ngan ăn và uống nước)
Ổ đẻ có kích thước 40cmx40cm cho ngan mái vào đẻ. ổ cần có đệm lót, phoi bào dày 5cm để trứng được sạch, với tỷ lệ 4-5 ngan mái/ổ.
– Máng ăn và máng uống
Dùng máng treo thích hợp hơn máng cố định vì máng cố định gây trở ngại nhiều cho việc đi lại của ngan. Cần có máng uống nhựa hoặc loại 4 lít đảm bảo 25 con/máng để sử dụng khi ngan uống thuốc phòng…
– Thức ăn
Chất lượng thức ăn có quan hệ trực tiếp đến việc đẻ trứng và chất lượng trứng ngan. Toàn bộ số trứng đẻ ra đều được đưa ấp để nở ra ngan con. Giá trị kinh tế là số ngan con nở/mái.
Trong quá trình chăn nuôi cần chú ý đặc điểm của ngan là không thích thức ăn bột, bởi vậy thức ăn tinh hỗn hợp phải dùng máy ép cám viên 3A để ép ra dạng viên, đường kính từ 3,5-4,0mm + thóc tẻ có chất lượng tốt được sử dụng trong suốt chu kỳ đẻ trứng.
Định lượng thức ăn được đảm bảo: với ngan mái 160- 170g/con/ngày, ngan trống 190-200 g/con/ngày
Định kỳ bổ sung thêm sỏi dưới dạng hạt nhỏ có tác dụng tăng khả năng nghiền và hấp thu thức ăn. Nhất thiết phải cho ăn rau, bèo 0,5kg/con/ngày.
3. Bảng phối hợp thức ăn tinh hỗn hợp cho ngan đẻ:
Nguyên liệu | Khối lượng
( Kg) |
|
Ngô | 21,36 | |
Sắn khô | 20 | |
Khô đậu tương 44%Pr | 28,66 | |
Bột cá nhạt 55% Pr | 3.00 | |
Dạng mịn | Bột sò, vỏ trứng | 7,94 |
Thành phần vi lượng | DCP (Dicalcium Phosphate) 17P | 1,60 |
Premix Vitamin khoáng | 0,25 | |
Muối ăn | 0,11 | |
Choline chloride 60% | 0,07 | |
L-Lysine HCL | 0,27 | |
DL- Methionine | 0,33 | |
L-Threonine | 0,08 | |
Nabica (NaHCO3) | 0,27 | |
Mycofix Plus 4.0 | 0,05 | |
Dạng lỏng | Dầu thực vật | 1,01 |
Tổng | 100 |
II. Vệ sinh phòng bệnh và một số bệnh thường gặp ở ngan
1. Vệ sinh phòng bệnh: Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho ngan
Ngày tuổi | Các loại thuốc và vacxin |
1-3 | Bổ sung Vitamin như: B1, B-complex, ADE hay dầu cá.
Dùng kháng sinh Ampi-coli, streptomycin… liều phòng Vacxin dịch tả vịt lần 1 |
18-25 | Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh |
28-46 | Phòng bệnh E.coli, tụ huyết trùng, phó thương hàn bằng các loại kháng sinh và bổ sung vitamin |
56-60 | Vacxin dịch tả lần 2 |
70-120 | Phòng bệnh bằng kháng sinh, bổ sung vitamin theo định kỳ 1-2 tháng/lần, liệu trình 3-5 ngày |
180-190 | Vacxin dịch tả lần 3
Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh trong thời kỳ đẻ trứng |
Sau khi đẻ 6 tháng | Nhắc lại Vacxin dịch tả lần 4
Phòng bệnh bằng kháng sinh định kỳ 1-2 tháng/lần. |
2. Một số bệnh thường gặp ở ngan đẻ trứng
Bệnh Tụ huyết trùng:
Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột và khi có các tác nhân ảnh hưởng khác như chuyển đàn, tiêm phòng, dinh dưỡng kém, chuồng nuôi chật.
Ở thể cấp tính, ngan kém ăn, ủ rũ, khát nước, sốt cao, lông xù, thở khó. Viêm đường hô hấp dẫn đến chảy nước mắt, nước mũi. ỉa chảy đầu tiên trắng nhầy, sau chuyển sang vàng lục. Ngan mắc thể mãn tính thường sưng khớp chân, đi lại khó khăn và gầy yếu.
Phòng bệnh: Không nuôi ngan quá chật, chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng, đặc biệt thời gian chuyển mùa. Dùng vacxin Tụ huyết trùng vô hoạt keo phèn hay nhũ hoá.
Chữa bệnh: có thể dùng một trong các loại kháng sinh có mặt ở thị trường như Penicillin, Streptomycin, oxytetracyclin, Neomycin,… tiêm bắp lườn.
Bệnh Phó thương hàn:
Triệu chứng: Với chăn nuôi lớn, khi hộ chăn nuôi hoặc trại nuôi có bệnh, triệu chứng đầu tiên là tỷ lệ trứng ung cao, ngan con nở thấp.
Ngan con có thể chết ngay ngày đầu tiên sau nở không có biểu hiện lâm sàng. Ngan ỉa chảy nặng, mất nước nghiêm trọng, ủ rũ, xã cánh, lông dựng ngược, suy sụp. Tỷ lệ ngan con ốm cao, nhưng tỷ lệ ngan chết thấp (chỉ dưới 10%).
Có triệu chứng thần kinh do tác động của độc tố do vi khuẩn tiết ra: Ngan loạng choạng, run, lắc lắc đầu và ngoẹo cổ.
Phòng và chữa bệnh: Chưa có vacxin hữu hiệu để tiêm phòng cho ngan. Vệ sinh trứng và lò ấp nở, vệ sinh chuồng trại, thu gom chất thải thường xuyên là các biện pháp hữu hiệu cho phòng bệnh.
Việc xử lý và vệ sinh trứng, máy ấp trước khi đưa trứng vào ấp. Xông Formol và thuốc tím để diệt nấm, khử trùng vỏ trứng và máy ấp sẽ có tác dụng tốt chống nhiễm Salmonella xâm nhiễm qua vỏ trứng.
Chú ý không cho ấp trứng nếu đàn bố mẹ bị nhiễm bệnh. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng cho ngan con, đặc biệt bổ sung vitamin A, B1, B.complex, C nếu có thể và chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
Trị bệnh bằng kháng sinh cho hiệu quả không cao và tạo vật mang trùng. Thuốc điều trị: Sulfaquinoxaline trộn thức ăn (1%); hoặc Ofloxacin, enrofloxacin,.. Chuồng trại có gia cầm nghi mắc bệnh cần dùng dung dịch formol 3% để sát trùng.
Hy vọng với những gì mà Traiga365 mang đến cho bạn sẽ là những thông tin bổ ích nhất.
Theo Kythuatnuoitrong.edu.vn
Nguyễn Quỳnh