Một số phương pháp phòng bệnh cho ngan đẻ trứng

mất:6 phút, 24 giây để đọc.

Bạn đang có nhu cầu tìm hiểu về loài ngan đẻ trứng. Cách vệ sinh, thay độn chuồng sao cho bảo đảm vệ sinh tránh mầm bệnh thì hãy cùng tham khảo ngay bài viết của Traiga365 chúng tôi nhé bạn.

I/ Kỹ thuật nuôi ngan đẻ trứng từ 169-> 602 ngày tuổi

1. Đặc điểm của ngan đẻ trứng

Ngan đẻ được chia thành 2 chú kỳ đẻ:

– Chu kỳ 1:Từ tuần 16 trở đi. 

+ Thời gian đẻ kéo dài từ 24-28 tuần

+ Nghỉ đẻ ngan sẽ thay lông giữa hai chu kỳ từ 10 – 12 tuần

– Chu kỳ 2: Từ tuần 64 – tuần 86

+ Thời gian đẻ kéo dài khoảng 22 -24 tuần

2. Kỹ thuật chọn ngan đẻ đúng chuẩn

Khi chọn ngan đẻ bạn cần chú ý:

– Con ngan trống sẽ có mào đỏ, dáng đi hùng dũng, phản xạ tốt. 

+ Gai giao cấu có màu hồng dài từ 3->4cm

+ Khối lượng đạt từ 3,4 -> 3,5kg/con đối với ngan nội địa.

+ Khối lượng đạt từ 4,0 -> 4,5kg/con đối với ngan Pháp

– Con ngan mái thì bạn nên chọn những con có thân hình cân đối, ở vùng bụng mềm và lông bóng sáng.

+ Khối lượng ngan mái đạt từ 2,1 -> 2,2 kg/con với ngan nội địa

+ Khối lượng ngan mái đạt từ 2,2 -> 2,4 kg với ngan Pháp.

3. Kỹ thuật nuôi ngan đẻ

– Chuồng nuôi và ổ đẻ

Đảm bảo tránh gió lùa, thoáng mát vào mùa hè và ấm trong mùa đông. Đảm bảo mật độ 3-4 con/m2 . Nền chuồng nên có độ dốc để tiện vệ sinh và tốt nhất nên có 2 bậc (bậc trên chiếm 1/4 diện tích chuồng để ổ đẻ, bậc dưới nơi ngan ăn và uống nước)

Ổ đẻ có kích thước 40cmx40cm cho ngan mái vào đẻ. ổ cần có đệm lót, phoi bào dày 5cm để trứng được sạch, với tỷ lệ 4-5 ngan mái/ổ.

– Máng ăn và máng uống

Dùng máng treo thích hợp hơn máng cố định vì máng cố định gây trở ngại nhiều cho việc đi lại của ngan. Cần có máng uống nhựa hoặc loại 4 lít đảm bảo 25 con/máng để sử dụng khi ngan uống thuốc phòng…

– Thức ăn

Chất lượng thức ăn có quan hệ trực tiếp đến việc đẻ trứng và chất lượng trứng ngan. Toàn bộ số trứng đẻ ra đều được đưa ấp để nở ra ngan con. Giá trị kinh tế là số ngan con nở/mái.

Trong quá trình chăn nuôi cần chú ý đặc điểm của ngan là không thích thức ăn bột, bởi vậy thức ăn  tinh hỗn hợp phải dùng máy ép cám viên 3A để ép ra dạng viên, đường kính từ 3,5-4,0mm + thóc tẻ có chất lượng tốt được sử dụng trong suốt chu kỳ đẻ trứng.

Định lượng thức ăn được đảm bảo: với ngan mái 160- 170g/con/ngày, ngan trống 190-200 g/con/ngày

Định kỳ bổ sung thêm sỏi dưới dạng hạt nhỏ có tác dụng tăng khả năng nghiền và hấp thu thức ăn. Nhất thiết phải cho ăn rau, bèo 0,5kg/con/ngày.

3. Bảng phối hợp thức ăn tinh hỗn hợp cho ngan đẻ:

Nguyên liệu Khối lượng

( Kg)

Ngô 21,36
Sắn khô 20
Khô đậu tương 44%Pr 28,66
Bột cá nhạt 55% Pr 3.00
Dạng mịn Bột sò, vỏ trứng 7,94
Thành phần vi lượng DCP (Dicalcium Phosphate) 17P 1,60
Premix Vitamin khoáng 0,25
Muối ăn 0,11
Choline chloride 60% 0,07
L-Lysine HCL 0,27
DL- Methionine 0,33
L-Threonine 0,08
Nabica (NaHCO­3) 0,27
Mycofix Plus 4.0 0,05
Dạng lỏng Dầu thực vật 1,01
Tổng 100

 

II. Vệ sinh phòng bệnh và một số bệnh thường gặp ở ngan

1. Vệ sinh phòng bệnh: Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho ngan

Ngày tuổi Các loại thuốc và vacxin
1-3 Bổ sung Vitamin như: B1, B-complex, ADE hay dầu cá.

Dùng kháng sinh Ampi-coli, streptomycin… liều phòng

Vacxin dịch tả vịt lần 1

18-25 Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh
28-46 Phòng bệnh E.coli, tụ huyết trùng, phó thương hàn  bằng các loại kháng sinh và bổ sung vitamin
56-60 Vacxin dịch tả lần 2
70-120 Phòng bệnh bằng kháng sinh, bổ sung vitamin theo định kỳ 1-2 tháng/lần, liệu trình 3-5 ngày
180-190 Vacxin dịch tả lần 3

Bổ sung vitamin và kháng sinh phòng bệnh trong thời kỳ đẻ trứng

Sau khi đẻ 6 tháng Nhắc lại Vacxin dịch tả lần 4

Phòng bệnh bằng kháng sinh định kỳ 1-2 tháng/lần.

2. Một số bệnh thường gặp ở ngan đẻ trứng

Bệnh Tụ huyết trùng:

Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột và khi có các tác nhân ảnh hưởng khác như chuyển đàn, tiêm phòng, dinh dưỡng kém, chuồng nuôi chật.

Ở thể cấp tính, ngan kém ăn, ủ rũ, khát nước, sốt cao, lông xù, thở khó. Viêm đường hô hấp dẫn đến chảy nước mắt, nước mũi. ỉa chảy đầu tiên trắng nhầy, sau chuyển sang vàng lục. Ngan mắc thể mãn tính thường sưng khớp chân, đi lại khó khăn và gầy yếu.

Phòng bệnh: Không nuôi ngan quá chật, chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng, đặc biệt thời gian chuyển mùa. Dùng vacxin Tụ huyết trùng vô hoạt keo phèn hay nhũ hoá.

Chữa bệnh: có thể dùng một trong các loại kháng sinh có mặt ở thị trường như Penicillin, Streptomycin, oxytetracyclin, Neomycin,… tiêm bắp lườn.

Bệnh Phó thương hàn:

Triệu chứng: Với chăn nuôi lớn, khi hộ chăn nuôi hoặc trại nuôi có bệnh, triệu chứng đầu tiên là tỷ lệ trứng ung cao, ngan con nở thấp. 

Ngan con có thể chết ngay ngày đầu tiên sau nở không có biểu hiện lâm sàng. Ngan ỉa chảy nặng, mất nước nghiêm trọng, ủ rũ, xã cánh, lông dựng ngược, suy sụp. Tỷ lệ ngan con ốm cao, nhưng tỷ lệ ngan chết thấp (chỉ dưới 10%). 

Có triệu chứng thần kinh do tác động của độc tố do vi khuẩn tiết ra: Ngan loạng choạng, run, lắc lắc đầu và ngoẹo cổ.

Phòng và chữa bệnh: Chưa có vacxin hữu hiệu để tiêm phòng cho ngan. Vệ sinh trứng và lò ấp nở, vệ sinh chuồng trại, thu gom chất thải thường xuyên là các biện pháp hữu hiệu cho phòng bệnh. 

Việc xử lý và vệ sinh trứng,  máy ấp trước khi đưa trứng vào ấp. Xông Formol và thuốc tím để diệt nấm, khử trùng vỏ trứng và máy ấp sẽ có tác dụng tốt chống nhiễm Salmonella xâm nhiễm qua vỏ trứng. 

Chú ý không cho ấp trứng nếu đàn bố mẹ bị nhiễm bệnh. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng cho ngan con, đặc biệt bổ sung vitamin A, B1, B.complex, C nếu có thể và chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.

Trị bệnh bằng kháng sinh cho hiệu quả không cao và tạo vật mang trùng. Thuốc điều trị: Sulfaquinoxaline trộn thức ăn (1%); hoặc Ofloxacin, enrofloxacin,.. Chuồng trại có gia cầm nghi mắc bệnh cần dùng dung dịch formol 3% để sát trùng.

Hy vọng với những gì mà Traiga365 mang đến cho bạn sẽ là những thông tin bổ ích nhất.

Theo Kythuatnuoitrong.edu.vn
Nguyễn Quỳnh

, ,

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *